#spaging-container, #snumber-container { width: 100%; } .spage183 { display:none; } .sitem183 { padding: 3px; } .sitem183 a, .sitem183 a.visited { font-weight: bold; text-decoration: none; color: green; } .sitem183 a:hover, .sitem183 a.current183 { text-decoration: underline; color: blue; }

Monday, 14 January 2013

VÔ SINH - HIẾM MUỘN



Vô sinh (infertility)

là hiện tượng mất hay thiếu khả năng sinh sản xảy ra trong khoảng 10% các cặp nam nữ muốn có con. Theo một số trung tâm y tế, khi một cặp nam nữgiao hợp bình thường mà không làm thụ thai trong vòng 1 năm, nên được xem là có chứng vô sinh.
Theo Hội Y học Sinh sản Hoa Kỳ, khoảng 6,1 triệu người Mỹ bị vô sinh, một phần ba là do yếu tố ở nữ, một phần ba là ở nam và còn lại là do cả hai nam và nữ hoặc do những yếu tố không rõ.
Nguyên nhân
·      Đời sống và thói quen:
1.   Rượu có tác hại đến thai nhi, nhưng khi nữ uống rượu vừa phải có lẽ không tác hại đến khả năng thụ thai. Nam uống rượu quá nhiều sẽ làm giảm khả năng sinh sản. 
2.   Nữ hút thuốc lá nhiều sẽ bị giảm khả năng thụ thai và sớm mãn kinh. Ở nam, thuốc lá không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
3.   Cà phê không có ảnh hưởng đến khả năng thụ thai.
4.   Phụ nữ quá béo phì thường bị chứng không rụng trứng, và nếu có rụng trứng sẽ ít khả năng thụ thai. Chứng béo phì ờ nam không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
·      Những yếu tố gây vô sinh ở phái nữ:
1.   bất thường trong chu kỳ rụng trứng
2.   bất thường trong ống dẫn trứng
3.   lạc nội mạc tử cung
Ngoài ra những yếu tố sau đây có thể làm thai khó đậu hoặc dễ hư thai:
1.   tuổi trên 37
2.   u tử cung
3.   bướu trong tử cung
4.   bất thường cấu trúc tử cung
Chẩn đoán
·      Nam:[2]
·      Máu của người nam nên được xét nghiệm tổng quát, và đo lượng hormone tetosterone, FSH
·      Thử nghiệm tinh trùng, tinh dịch: Tinh trùng yếu hay ít có thể do:
1.   thiếu hormone nam
2.   ảnh hưởng kim loại năng
3.   ảnh hưởng sức nóng quá độ (tắm nước nóng, làm việc trong xưởng quá nóng)
4.   dùng rượu hay thuốc lá quá độ
5.   bị bệnh hồi còn bé như quai bị làm viêm tinh hoàn
6.   các bệnh tình dục làm hư nghẽn ống dẫn tinh
7.   khuyết tật bẩm sinh
8.   ứ tĩnh mạch trong bọc tinh hoàn ("varicocoele")
9.   đã cắt ống dẫn tinh (để ngừa thai) và không sửa lại được
·      Nữ:
·      Xét nghiệm máu - theo dõi chu kỳ hệ nội tiết sinh dục
·      Rà siêu âm và quang tuyến - xét nghiệm cơ thể và hệ thống sinh dục
·      Phẫu thuật - bác sĩ cho ống nhòm vào bụng (sau khi gây mê) để xét nghiệm tử cung. , buồng trứng và ống dẫn trứng
Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (tiếng Anh: Assisted Reproductive TechnologyA.R.T.)
bao gồm tất cả các phương pháp chữa trị chứng vô sinh trong đó cả trứng lẫn tinh trùng đều được sử dụng. Nói chung ART là công tác phẫu thuật lấy trứng từ buồng trứng của một người nữ, kết hợp với tinh trùng của một người nam, sao đó đem trở vào người nữ đó hay một người nữ khác.
Những phương pháp giúp có thai đơn thuần hơn như bơm tinh trùng vào tử cung (không trực tiếp động đến trứng) và kích thích tạo trứng (không trực tiếp lấy tinh trùng) không được xếp vào lãnh vực của ART.
Tóm tắt các trường hợp vô sinh và phương án điều trị
Nguyên nhân
Xét nghiệm
Điều trị
Không rụng trứng
Tra cứu Hormone
Thuốc kích thích rụng trứng
đôi khi cần trứng người khác cho
Ống dẩn trứng bị nghẽn
Thò ống vào bụng
bơm mực vào tử cungvà ống dẩn trứng
Phẫu thuật hiển vi thông ống dẫn trứng
IVF
Lạc nội mạc tử cung
Thò ống vào bụng
Cắt hoặc đốt nội mạc lạc bằng tia Laser
IVF
U tử cung
Thò ống vào bụng hặc tử cung
Siêu âm
Có thể không cần chữa trị
một số cần phẫu thuật cắt đi
Chất nhờn cổ tử cunglàm hủy tinh trùng
Xét nghiệm sau giao hợp
Xác định rụng trứng
Xét nghiệm kháng thể chống tinh trùng
IUI
IVF
Mất khả năng sản suất tinh trùng
Xét nghiệm tinh dịch
hormone người nam
xét nghiệm tinh hoàn
Dùng tinh trùng của ngưới khác cho
Ống dẩn tinh bị nghẽn
Xét nghiệm tinh hoàn
phủ định chứng xơ bọc(cystic fibrosis)
Phẫu thuật thông ống
rút tinh trùng từ tinh hoàn
IVF
ICSI
Ít tinh trùng hay
tinh trùng di chuyển không tốt
Xét nghiệm tinh dịch
IUI
IVF
ICSI
Tinh trùng bất bình thường
Xét nghiệm tinh dịch
IVF
ICSI
Có kháng thể chống tinh trùng
Xét nghiệm máu
Can thiệp tinh trùng cho IUI
IVF
ICSI
Cấy tinh trùng vào tử cung (IUI)
Nếu theo định nghĩa về A.R.T thì thuật cấy tinh trùng vào tử cung (IUI = Intra-Uterine Insemination) không thực sự nằm trong lãnh vực này. Tuy nhiên, IUI là một phương pháp hỗ trợ sinh sản khá giản đơn, ít tốn kém về chi phí và thời giờ hơn.
Tóm lược phương pháp IUI:
1.   theo dõi chu kỳ của ngưới nữ bằng thử nghiệm máu và siêu âm định kỳ
2.   khi ngày rụng trứng được tiên đoán, lấy tinh trùng từ người nam bơm theo ống đưa thẳng vào tử cung
Phương pháp này dành cho những trường hợp sau:
1.   cổ tử cung có chất nhờn làm hủy tinh trùng
2.   tinh trùng yếu hoặc ít
Tạo thai trong ống nghiệm (IVF)
Còn gọi là thụ tinh trong ống nghiệm, là biện pháp được áp dụng khi cơ quan sinh sản phụ nữ không đảm bảo khả năng. Để có thể hoàn tất việc thụ tinh với một noãn trong môi trường nhân tạo, phải có 50,000-100,000 tinh trùng di động sau khi lọc rửa. Như vậy, số tinh trùng di động trong mẫu tinh dịch ban đầu phải đạt tối thiểu 5 triệu. Do đó, phương pháp này chỉ được áp dụng cho những trường hợp thiểu năng tinh trùng mức độ vừa hoặc nặng, đã thất bại với nhiều lần tiến hành bơm tinh trùng vào tử cung.

Chích tinh trùng vào trứng (ICSI)
 Một số trường hợp vô sinh là do tinh trùng không hoặc khó có thể xâm nhập và đục xuyên vỏ của trứng để kết hợp với nhân trứng.
Lý do cho hiện chứng này gồm có:
1.   tinh trùng ít, yếu, không di động nhanh và mạnh đủ
2.   trứng người nữ lớn tuổi vỏ dầy cứng hơn
Kỹ thuật ICSI (Intracytoplasmic sperm injection) là một phần riêng của IVF.
1.   Trứng được lấy ra và giữ yên trong dung dịch bằng một ống hút
2.   Tinh dịch được rửa và chuẩn bị
3.   Dùng một ống hút cực nhỏ hút một tinh trúng vào ống
4.   Chích tinh trùng vào bên trong trứng
5.   Nuôi trứng trong dung dịch ống nghiệm và theo dõi sự nẩy nở của tế bào.
Cơ hội tạo thai thành công
Vì có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ART, khó có thể thống kê chính xác được tỉ lệ thành công tạo thai.
Nói chung, yếu tố quan trọng hơn hết là tuổi của người nữ khi điều trị.
Theo thống kê của một công ty IVF tại thành phố Sydney nước Úc cho năm 2004 [1]
tuổi phụ nữ
số điều trị
tạo thai (%)
sanh con (%)
<25
15
48
48
25 - 35
826
40
35
35 - 37
455
35
30
38 - 39
286
30
25
>39
421
15
11
Tuổi người nữ càng cao (nhất là trên 37) càng khó tạo thai và càng khó giữ thai cho đến ngày sanh.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

No comments:

Post a Comment